Thượng Ai Cập (tiếng Ả Rập: صعيد مصر Sa'id Misr) là dải đất liền, trên cả hai mặt của thung lũng sông Nile, kéo dài từ Nubia, và ở phía hạ lưu (phía bắc) Hạ Ai Cập.
Thượng Ai Cập nằm xen giữa các nhánh của sông Nile ở Aswan ngày nay, và nằm ở phía hạ lưu sông Nile hay phía Bắc của một khu vực giữa Zawyet Dahshur và El-Ayait, Ngày nay Thượng Ai Cập nằm ở phía nam của thủ đô Cairo. Phía Bắc Thượng Ai Cập (hạ lưu sông Nile) nằm giữa Sohag và El-Ayait, còn được gọi là Trung Ai Cập. Trong tiếng Ả Rập, cư dân của Thượng Ai Cập được gọi là Sa'idis, họ thường nói tiếng Ả Rập Sa'idi.
Trong thời đại Pharaoh, Thượng Ai Cập đã được biết đến với tên gọi Ta Shemau có nghĩa là "đất của lau sậy". Nó được chia thành 22 quận, huyện được gọi là nomes. Nome đầu tiên xuất hiện trong thời kỳ Aswan và Vương triều thứ 22, ngày nay là Atfih (Aphroditopolis), phía nam Cairo.
Edel, Elmar (1961) Zu den Inschriften auf den Jahreszeitenreliefs der "Weltkammer" aus dem Sonnenheiligtum des Niuserre Vandenhoeck & Ruprecht, Göttingen, OCLC309958651, in German.
Ballais, Jean-Louis (2000). “Conquests and land degradation in the eastern Maghreb”. Trong Graeme Barker & David Gilbertson (biên tập). Sahara and Sahel. The Archaeology of Drylands: Living at the Margin. 1, Part III. London: Routledge. tr. 125–136. ISBN978-0-415-23001-8.
Bard, Katheryn A.; Shubert, Steven Blake (1999). Encyclopedia of the Archaeology of Ancient Egypt. London: Routledge. ISBN0-415-18589-0.
David, Ann Rosalie (1975). The Egyptian Kingdoms. London: Elsevier Phaidon. OCLC2122106.
Ermann, Johann Peter Adolf; Grapow, Hermann (1982). Wörterbuch der Ägyptischen Sprache [Dictionary of the Egyptian Language] (bằng tiếng Đức). Berlin: Akademie. ISBN3-05-002263-9.